Điều chỉnh định kỳ l??ơng hưu để đảm bảo cuộc sống của người nghỉ hưu Quá trình tham gia BHXH của người lao động (NLĐ) là khoản tích lũy quý giá khi còn trẻ để về già có l??ơng hưu và thẻ BHYT miễn phí (được thanh toán 95% chi phí khám chữa bệnh (KCB). NLĐ sẽ được hưởng l??ơng hưu cao hơn khi đóng BHXH với mức cao và tích lũy thời gian đóng dài. Chưa kể, l??ơng hưu còn luôn được Nhà nước quan tâm, điều chỉnh phù hợp để đảm bảo cuộc sống cho người nghỉ hưu. |
Người hưởng l??ơng hưu cao nhất cả nước đã đóng bảo hiểm xã hội thế nào?
Thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho thấy hiện nay, ông P.P.N.T (cư trú tại TP HCM) là người đang có mức l??ơng hưu cao nhất cả nước với hơn 124 triệu đồng/tháng. Trước khi nghỉ hưu, ông T. là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc của một công ty. Tháng 4/2015, ông T. nghỉ hưu với mức l??ơng hưu hơn 87,3 triệu đồng/tháng. Sau 05 lần điều chỉnh l??ơng hưu của Nhà nước, đến tháng 6/2023, mức l??ơng hưu của ông T. là 124.714.600 đồng/tháng.
Theo thống kê, ở Việt Nam hiện có 9 người nhận l??ơng hưu từ 50 triệu đồng trở lên (Ảnh minh hoạ). |
Để có được mức l??ơng hưu như hiện tại, ông T. đã có trên 23 năm đóng BHXH, trong đó, giai đoạn trước năm 2007 khi quy định tiền l??ơng làm căn cứ đóng BHXH theo mức l??ơng thực tế (số tiền đóng BHXH không bị giới hạn mức trần), mức đóng BHXH của ông T. rất cao. Có những thời điểm, mức tiền l??ơng đóng BHXH bình quân của ông T. là hơn 200 triệu đồng/tháng.
Khi Luật BHXH năm 2006 có hiệu lực, đã quy định mức trần tiền l??ơng tháng đóng BHXH bắt buộc cao nhất bằng 20 tháng l??ơng tối thiểu chung (hoặc l??ơng cơ sở). Theo đó, từ tháng 01/2007 đến tháng 3/2015, ông T. luôn đóng BHXH ở mức cao nhất theo quy định, với mức tiền l??ơng đóng BHXH bình quân là 15,4 triệu đồng/tháng. Trong đó, gần 2 năm trước thời điểm nghỉ hưu (mức l??ơng cơ sở khi đó là 1,15 triệu đồng), mức tiền l??ơng làm căn cứ đóng BHXH hằng tháng của ông T. là 23 triệu đồng/tháng.
Theo thống kê của BHXH Việt Nam, tại thời điểm tháng 4/2023, cả nước có 471 trường hợp có mức hưởng l??ơng lưu từ 20 triệu đồng trở lên. Trong đó: mức hưởng từ 20 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng là 382 trường hợp; từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng là 80 trường hợp; từ 50 triệu đồng trở lên là 09 trường hợp. Các trường hợp này đều làm việc trong các công ty tư nhân, công ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, có thời gian đóng BHXH theo mức l??ơng thực hưởng bằng tiền ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam ở mức cao (trước năm 2007) hoặc theo mức tối đa bằng 20 lần mức l??ơng tối thiểu chung/mức l??ơng cơ sở tại thời điểm đóng (từ năm 2007 trở đi).
Cách tính l??ơng hưu hàng tháng hiện nay
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ, mức l??ơng hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng l??ơng hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, tỷ lệ hưởng l??ơng hưu (từ năm 2022) như sau: Đối với lao động nam nghỉ hưu, cứ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đối với lao động nữ nghỉ hưu, cứ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Cụ thể, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền l??ơng do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền l??ơng này thì tính bình quân tiền l??ơng tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995 thì tính bình quân của tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền l??ơng do người sử dụng lao động quy??t định, thì tính bình quân tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền l??ơng do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng theo chế độ tiền l??ơng do người sử dụng lao động quy??t định, thì tính bình quân tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng theo chế độ tiền l??ơng do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền l??ơng tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Bộ Lao động – Th??ơng binh và Xã hội đã đưa ra Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều chỉnh l??ơng hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Theo đó, từ ngày 1/7/2023, cùng với việc tăng l??ơng cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.800.000 đồng tháng thì mức hưởng l??ơng hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo và mức chuẩn trợ cấp người có công sẽ được điều chỉnh tăng thêm t??ơng ứng. |
Đề xuất tăng l??ơng hưu, trợ cấp cho 8 nhóm đối tượng từ 1/7 |
Nguồn bài viết : KM Game Bài 3d